Gửi các bạn bài viết tham khảo của đề Task 1 – hai biểu đồ đường, trong sách IELTS Cambridge 16. Mình có highlight một số từ vựng mô tả biểu đồ và dịch nghĩa tiếng Việt bên dưới.
Bài viết đã được chấm và điều chỉnh theo gợi ý của cựu giám khảo bản xứ. Các bạn tham khảo nhé.
Đoạn 1: Giới thiệu đề bài. Trong đoạn này các bạn chú ý việc paraphrase, hạn chế lặp lại nhiều từ của đề bài.
The first line graph indicates the proportion of households owning electrical appliances, and the second line graph illustrates the time families in one particular country allocated for household chores from 1920 to 2019.
Biểu đồ đường đầu tiên thể hiện tỷ lệ hộ gia đình sở hữu thiết bị điện, và biểu đồ đường thứ hai cho thấy thời gian dành cho việc nhà của các gia đình ở một quốc gia từ năm 1920 đến năm 2019.
Đoạn 2: Overview – nhận xét tổng quan về biểu đồ. Đây là chi tiết rất quan trọng trong việc đạt điểm cao tiêu chí Task Achievement. Phần overview các bạn cố gắng thể được xu hướng tăng giảm và yếu tố so sánh.
Overall, it is clear that all electrical appliances gained in popularity, and the percentage of households with refrigerators and vacuum cleaners, despite being lowest at the beginning, were highest at the end of the period. Additionally, the total time spent doing housework declined dramatically during this period.
Nhìn chung, rõ ràng là tất cả các thiết bị điện đều trở nên phổ biến và tỷ lệ hộ gia đình có tủ lạnh và máy hút bụi, mặc dù thấp nhất vào lúc đầu, nhưng lại cao nhất vào cuối kỳ. Ngoài ra, tổng thời gian làm việc nhà đã giảm đáng kể trong giai đoạn này.
Đoạn 3 và 4: Mô tả chi tiết biểu đồ. Lưu ý phải tách thành ít nhất là 2 đoạn, mỗi đoạn tập trung một thông tin. Cụ thể trong bài này đoạn 3 tập trung mô tả biểu đồ thứ nhất, còn đoạn 4 mô tả biểu đồ thứ hai.
Regarding the first graph, in 1920, very few households in this country had refrigerators, with the figure standing at about 0%. The figure then increased dramatically to 100% by 1980 and levelled off until 2019. Similarly, the figure for vacuum cleaners started at 30% before witnessing a sharp rise, and from 2000 onwards, all households in this nation had vacuum cleaners. In contrast, the percentage of households with washing machines grew only marginally from 40% in 1920 to 70% by 1960, dipping by around 5% over the next two decades, before recovering to just over 70% in 2019.
Ở biểu đồ đầu tiên, vào năm 1920, rất ít hộ gia đình ở nước này có tủ lạnh, với số lượng khoảng 0%. Con số này sau đó đã tăng đáng kể lên 100% vào năm 1980 và chững lại cho đến năm 2019. Tương tự, số liệu của máy hút bụi bắt đầu ở mức 30% trước khi chứng kiến sự tăng mạnh, và từ năm 2000 trở đi, tất cả các hộ gia đình ở quốc gia này đều có máy hút bụi. Ngược lại, tỷ lệ hộ gia đình có máy giặt chỉ tăng nhẹ từ 40% năm 1920 lên 70% vào năm 1960, giảm khoảng 5% trong hai thập kỷ tiếp theo, trước khi phục hồi đạt mức hơn 70% vào năm 2019.
As regards the second graph, the amount of time spent on housework including washing clothes, preparing meals and cleaning started at 50 hours a week in 1920. The figure then fell sharply to 20 hours forty years later and continued to decline gradually to around 10 hours by the end of the period.
Ở biểu đồ thứ hai, lượng thời gian dành cho việc nhà bao gồm giặt quần áo, chuẩn bị bữa ăn và dọn dẹp bắt đầu từ 50 giờ một tuần vào năm 1920. Số liệu này sau đó giảm mạnh xuống còn 20 giờ vào bốn mươi năm sau và tiếp tục giảm dần xuống còn khoảng 10 giờ khi đến cuối kỳ.
(231 words, Band 7.5, written by Jay Nguyen IELTS)
Supported by Ex-BC Examiner